Thứ Ba, 17 tháng 1, 2012

Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2012

Số: 01 /QC -DTNT-HL Hạ Lang, ngày 17 tháng 01 năm 2012 QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Căn cứ để xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ 1.1. Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; 1.2. Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực Kế toán nhà nước; Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 ngày 3 tháng 2006 về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; 1.3. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; 1.4. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ; 1.5. Căn cứ vào một số Nghị định và các Thông tư hướng dẫn, các Quyết định có liên quan về lương, phụ cấp, đào tạo và bồi dưỡng, công tác phí , hội nghị, khen thưởng, v.v.; 1.6. Căn cứ vào các Quyết định giao dự toán hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Cao Bằng. 1.7. Căn cứ vào tình hình tài chính của Trường bao gồm nguồn từ Ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn thu hợp pháp khác. 2. Mục đích xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ 2.1. Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong việc tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; tăng nguồn thu nhằm từng bước cải thiện thu nhập cho cán bộ, viên chức của Trường. Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính cho Hiệu trưởng. Tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức của Trường hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2.2. Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực hiện kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước; cơ quan quản lý cấp trên; cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định; Sử dụng tài sản, tài chính của Trường đúng mục đích, có hiệu quả; Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; Tạo công bằng trong đơn vị, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị. 3. Nguyên tắc, nội dung xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ 3.1. Quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo trong hành lang pháp lý Quy chế chi tiêu nội bộ do Hiệu trưởng ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức Công đoàn đơn vị. Quy chế chính thức phải được thông qua tại Hội nghị cán bộ, viên chức của Trường, được thể hiện bằng văn bản chính thức. 3.2. Quy chế chi tiêu nội bộ được gửi đến đơn vị chủ quản để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. 3.3. Nội dung Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong Trường, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả, tăng cường công tác quản lý và phù hợp với hoạt động đặc thù của Trường. 3.4. Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ (chi quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi quy định tại Khoản 6 Điều này, Hiệu trưởng được quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc xây dựng theo quan điểm hệ thống và đồng bộ. 3.5. Những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của Trường, trong phạm vi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành, thì Hiệu trưởng có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của Trường. 3.6. Một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi sau Trường phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước: *. Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; *. Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có); *. Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, ngành theo hướng dẫn của (Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.) UBND Tỉnh Cao Bằng. 3.7. Hiệu trưởng căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí của Nhà trường. 3.8. Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị, cá nhân phải bảo đảm có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác phí được Trường thực hiện chế độ khoán theo Quy chế chi tiêu nội bộ. 3.9. Không được dùng kinh phí của Trường để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn để sử dụng cho việc riêng dưới bất kỳ hình thức nào (trừ điện thoại công vụ tại nhà riêng theo chế độ quy định). 3.10. Trong trường hợp có sự thay đổi, Hiệu trưởng có thể điều chỉnh trên cơ sở kết luận của Hội nghị liên tịch. 4. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng cho các đơn vị và toàn thể cán bộ, viên chức của Trường PTDT Nội Trú Hạ Lang . CHƯƠNG II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỤC 1: NGUỒN THU VÀ NỘI DUNG CHI CỦA TRƯỜNG 1. Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp 1.1. Kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp chi hoạt động thường xuyên thực hiện nhiệm vụ hàng năm do cấp có thẩm quyền giao (Mã nguồn 0113 - Chương 422 - Mã ngành KT 495); 1.2. Kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp thực hiện các chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức 1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 1.4. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao. 1.5. Kinh phí được bổ sung (nếu có). 2. Nguồn thu sự nghiệp Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật như: thanh lý tài sản, ... 3. Nội dung chi thực hiện 3.1. Chi thường xuyên: 3.2. Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; 3.3. Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, trích hao mòn tài sản cố định theo quy định). 3.4. Chi không thường xuyên: 3.5. Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; 3.6. Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; 3.7. Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; 3.8. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; 3.9. Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 3.10 Các khoản chi khác theo quy định (nếu có). Toàn bộ nguồn thu, nội dung chi, Trường thống nhất quản lý và hạch toán theo quy định của Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003; Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004; Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. MỤC 2: CHI THANH TOÁN CÁ NHÂN 1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và thu nhập tăng thêm 1. Cơ sở xác định quỹ tiền lương và thu nhập của cán bộ, viên chức: Bao gồm các văn bản có liên quan: 1.1. Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; 1.2. Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ quy định mức lương chung tối thiểu; 1.3. Căn cứ Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 1.4. Thông tư 154/2007/TT-BTC về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp năm 2008; 1.5. Công văn số 469/BGDĐT-KHTC ngày 18 tháng 01 năm 2008 về việc báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2008. 2. Xác định quỹ tiền lương: công thức tính . - Tiền lương và phụ cấp lương được thực hiện theo chế độ hiện hành của nhà nước và được xác định tính theo công thức sau. + Tiền lương = (hệ số lương + hệ số PCKV+ PCƯĐ + PCTH+ PCTN) * (tiền lương tối thiểu) * 12 tháng . + CBVC tính theo ngạch bậc, phụ cấp ( nếu có ) 2. Tiền lương, phụ cấp lương của cán bộ, viên chức theo quy định Nhà nước 1. Tiền lương chính: Căn cứ vào các văn bản tiền lương của cán bộ, viên chức được chi trả theo hệ số lương quy định của Nhà nước, chi từ nguồn Ngân sách Nhà nước . 2. Các chế độ phụ cấp lương: 2.1. Phụ cấp chức vụ, Phụ cấp vượt khung, Phụ cấp thu hút, trách nhiệm theo quy định Nhà nước 2.2. Phụ cấp ưu đãi: Giáo viên đang trực tiếp giảng dạy được hưởng phụ cấp 70% theo Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. 2.3. Phụ cấp làm thêm giờ: 2.4. Về chi tiền công, hợp đồng cho người lao động theo NĐ 68/2000-CP đơn vị sẽ thanh toán tiền công căn cứ theo quyết định của sở GD và ĐT và thực hiện chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ , theo quy định hiện hành của nhà nước . 2.5. Đối với viên chức hợp đồng trả lương tuỳ theo khối lượng công việc, theo hợp đồng thoả thuận giữa sở GD và ĐT và đơn vị và người lao động . - Cán bộ, giáo viên, nhân viên được thanh toán tiền làm thêm giờ nếu được Ban giám hiệu phân công giải quyết công việc những ngày nghỉ, lễ, tết. Tiền làm thêm giờ tính theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 và Bộ Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung ngày 02 tháng 4 năm 2002. 3. Phương án chi trả thu nhập tăng thêm Căn cứ vào phân loại bình bầu công tác theo A, B và C. Loại A : Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ : 100% Loại B : Hoàn thành nhiệm vụ : 80% Loại C : Không xếp loại : 50% 4. Kinh phí Công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn. 1. Trích nộp các khoản bảo hiểm theo quy định hiện hành của Nhà nước. 5. Cán bộ, viên chức được hỗ trợ phí bảo hiểm thân thể (nếu có)???? MỤC 3 : CHI NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN: 1. - Từng học kỳ: Cán bộ, giáo viên ngoài số tiết chuẩn theo qui định, còn lại số tiết thừa được thanh toán theo Thông tư liên tịch số 50/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 09/09/2008 hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập. 1.1. Nguyên tắc chung: Tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước, chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo và điều kiện thực tế về đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trường. 2.1. Về thanh toán giờ phụ trội: 3.1. Về giảng dạy trong giờ chuẩn: Thực hiện theo quy định của UBND Tỉnh ,Sở GD và ĐT; - Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT- BGDĐT- BNV ngày 28 tháng 11 năm 2007 của BGD và ĐT và Bộ Nội Vụ hưỡng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở GD; - Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 10 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập; - Thông tư số 49/TT ngày 29 tháng 11 năm 1979 của Bộ GD (nay là Bộ GD và ĐT) quy định chế độ công tác giáo viên trường phổ thông và thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD ĐT- BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ GD và ĐT và BNV hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở GD phổ thông công lập; - Quyết định số 18/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT ban hành quy định chế độ công tác giáo viên giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp; - Thông tư số 02/2002/TT-BLĐTBXH ngày 4 tháng 1 năm 2002 của Bộ LĐ – TBXH hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên trường dạy nghề; - Quyết định số 1712/QĐ- BĐH ngày 18 tháng 12 năm 1978 của Bộ trưởng Bộ Đại Học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ trưởng Bộ GD và ĐT) quy định chế độ làm việc của cán bộ giảng dạy đại học; - Công văn 2625/Sở GD và ĐT – CT Cao bằng ngày 08 tháng 12 năm 2008 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dạy thêm giờ đối với giáo viên; - Khi các văn bản nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các quy định đã sửa đổi , bổ sung hoặc thay thế; 4.1. Về giờ chuẩn vượt mức: Thực hiện theo quy định của UBND Tỉnh,Sở GD và ĐT; - Công văn 2625 / Sở GD và ĐT – CT Cao bằng ngày 08 tháng 12 năm 2008 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dạy thêm giờ đối với giáo viên; 2. Cách tính tiết tiêu chuẩn : Thực hiện theo chỉ đạo của UBND, Sở GD và ĐT - Công văn 2625/Sở GD và ĐT - CT Cao bằng ngày 08 tháng 12 năm 2008 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dạy thêm giờ đối với giáo viên; 3. Chi cho hoạt động giảng dạy: Thủ tục thanh toán dạy thêm giờ theo năm học: Cuối học kỳ Phó hiệu trưởng phụ trách chuyêm môn lập bảng kê thanh toán tiền qui mô dạy thêm giờ trình cấp trên phê duyệt, sau đó thanh toán bằng hình thức tiền mặt, chuyển vào tài khoản cán bộ, giáo viên. 4. Chi tiền trang phục cho giáo viên thể dục, quốc phòng, bảo vệ và nhân viên y tế theo đúng qui định. 5. Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005; Thông tư của Bộ Nội Vụ số 130/2005/TT-BNV ngày 07 tháng 12 năm 2005; Thông tư số số 89/2006/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2006; Thông tư 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 và tình hình kinh phí hàng năm, Nhà trường quy định cụ thể như sau: 1. Đối tượng: là cán bộ công nhân viên chức đơn vị . 2. Điều kiện thực hiện: được cơ quan quản lý, cấp trên cử đi đào tạo bồi dưỡng. 3.Điều kiện thanh toán: Khi đào tạo song mỗi kỳ cán bộ giáo viên phải nộp đầy đủ hồ sơ, chứng từ có liên quan đến đi học cho kế toán , thủ trưởng để phê duyệt thanh toán theo công văn của sở kế hoạch tài chính hiện hành . 4. Bồi hoàn chi phí đào tạo: Khi đào tạo về cán bộ công nhân viên chức phải làm việc trên 3 năm tại nơi đã cử đi đào tạo, nếu đào tạo song mà cán bộ công nhân viên chức chuyển đi công tác ở nơi khác thì phải bồi hoàn lại số tiền mà cán bộ công nhân viên chức đó đã đi học đụa trên chứng từ cá nhân đã nộp tại cơ sở học . 4.1. Thời gian yêu cầu phục vụ: thanh toán sau khi cán bộ công nhân viên chức đó kết thúc khoá học . 4.2. Trường hợp cán bộ, viên chức phải bồi thường chi phí đào tạo: tự ý bỏ hoặc chuyển sang đơn vị khác . 4.3. Cách tính chi phí bồi thường: toàn bộ kinh phí đào tạo của trường đã bỏ ra trong khoá học, bồi dưỡng . MỤC 4: CHI HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: 1. Hỗ trợ kinh phí tổ chức các cuộc Hội thảo khoa học 1. Căn cứ vào nội dung các cuộc Hội thảo 2. Điều kiện thanh toán: Có phê duyệt của Hiệu trưởng 2. Kinh phí cho các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án 1. Các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án: theo quy định của nhà nước hiện hành . Công tác lập dự toán, nội dung chi và quyết toán theo quy định tại Thông tư 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 01 năm 2006; Thông tư 44/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007. 2. Thưởng cho các đề tài nghiên cứu khoa học (nếu có) MỤC 5: CHI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH: 1. Chế độ nghỉ hàng năm: Chế độ nghỉ phép và các ngày lễ, Tết hàng năm theo quy định của Nhà nước. 1. Chế độ thanh toán: 1.1. Tiền tàu xe nghỉ phép năm thực hiện theo Thông tư 108/TC.HCVX ngày 30/12/1993 của Bộ Tài Chính. Chỉ thanh toán mỗi năm 1 lần cho CBVC nghỉ phép để đi thăm người thân bị ốm đau, tai nạn phải điều trị, bi chết (bao gồm cha, mẹ, vợ, chồng, con). 1.2. Trường hợp CB.CNV do không bố trí sắp xếp thời gian nghỉ phép được (kể cả nghỉ bù) thì được thanh toán theo chế độ làm thêm giờ thêm buổi qui định tại Thông tư 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bội Nội Vụ và Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương vào ban đêm, làm thêm giờ đối với CB, CC. 2. Phương thức thanh toán : Thanh toán bằng tiền mặt khi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ, bảng kê thanh toán đính kèm. 2. Chi công tác phí đi công tác trong nước: - Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007; Thông tư số 57/2007 TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007; - Căn cứ quyết định số 2386/ 2010/ QĐ – UBND ngày 15 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Nội dung: 1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí: là cán bộ công nhân viên chức của đơn vị đang công tác được cấp trên cử đi công tác . 2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác . 3. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí: phải có đầy đủ chứng từ, như giấy đi đường có đóng dấu của thủ trưởng đơn vị và hoá đơn chứng từ hợp lệ . 4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí: chứng từ không hợp lệ như rách , ướt, không được cơ quan cử đi công tác, đi học . 5. Thanh toán tiền tàu xe từ nơi đi đến nơi công tác: theo giá vé hiện hành đối với trường hợp có vé và không có vé theo quy định của nhà nước . 6. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác: đơn vị trả theo giá vé hiện hành . 7. Phụ cấp lưu trú: - Để trả cho người đi công tác ngoài tỉnh tối đa không quá 150.000đ /ngày/người. Đơn vị duyệt chi 150.000đ/ngày/người. - Để trả cho người đi công tác trong tỉnh tối đa không quá 120.000đ /ngày/người. Đơn vị duyệt chi 120.000đ/ngày/người. - Riêng đi công tác tại huyện Bảo Lạc, Bảo Lâm mức tối đa không quá 150.000đ /ngày/người. Đơn vị duyệt chi 150.000đ/ngày/người. - Cán bộ, giáo viên, nhân viên đi công tác tại các xã, xóm đạt cự ly 10 – 20 km mức tối đa không quá 70.000đ/ ngày/người Đơn vị duyệt chi 70.000đ/ngày/người; trên 20km mức tối đa không quá 120.000đ/ngày/người. Đơn vị duyệt chi 120.000đ/ ngày /người - Trường hợp cán bộ công chức viên chức đi công tác tại những nơi không có đường ô tô, không đi xe máy, xe đạp được mà phải đi bộ được vận dụng tính như sau : Đạt cự ly trên 10km được thanh toán mức tối đa 100.000đ/ngày /người Đơn vị duyệt chi 100.000đ /ngày / người; Đạt cự ly 5- 10km được thanh toán mức tối đa là 50.000đ/ngày/người. Đơn vị duyệt chi 50.000đ/ngày/người * Chứng từ làm thanh toán phụ cấp lưu trú gồm : Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác ( hoặc của xóm có xác nhận của xã, của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú). 8. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác: - Trường hợp đi từ 2 người cùng giới trở lên: + Đi công tác ở thành phố Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh, TP Cần Thơ, TP Đà Nẵng, TP Hải Phòng mức tối đa không vượt quá 350.000đ /ngày/người . + Đơn vị duyệt chi 350.000đ /ngày/ người . + Đi công tác ở tỉnh khác: mức tối đa không quá 250.000 đ/ngày/người. + Đơn vị duyệt chi 250.000đ /ngày/ người. + Từ huyện ra tỉnh: mức tối đa không quá 180.000 đ/ngày/người. + Đơn vị duyệt chi 180.000đ /ngày/người. + Từ đơn vị đi công tác tác huyện khác 120.000đ/ngày/người + Đơn vị duyệt chi 120.000đ/ngày/người. - Từ trung tâm huyện đi công tác tại các vùng cách xa trung tâm từ 20 km trở lên mức thanh toán tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người. - Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc cuối ngày, hoặc do chỉ đăng kí được phương tiện đi lại từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng. - Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn có lẻ người hoặc có lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức sau: + Đi công tác ở thành phố Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh, TP Cần Thơ, TP Đà Nẵng, TP Hải Phòng mức tối đa không vượt quá 550.000đ /ngày/người. Đơn vị duyệt chi 550.000đ /ngày/người. + Đi công tác ở tỉnh khác: mức tối đa không quá 450.000 đ/ngày/người. Đơn vị duyệt chi 450.000đ /ngày/ người. + Từ huyện ra tỉnh: mức tối đa không quá 180.000 đ/ngày/người. Đơn vị duyệt chi 180.000đ /ngày/người. + Từ đơn vị đi huyện khác trong tỉnh mức tối đa là 180.000đ/ngày /người Đơn vị duyệt chi 180.000đ/ngày /người * Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm ; văn bản, giấy mời hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xá nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác ( hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú ) *.Trường hợp cán bộ công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơn quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức. 9. Thanh toán khoán tiền công tác phí khác: 3. Chi công tác phí đi công tác nước ngoài Thực hiện thanh toán theo văn bản quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, viên chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài. 4. Chi phí hội nghị, hội thảo: Theo văn bản quy định của cấp trên và tình hình thực tế, Nhà trường quy định cụ thể như sau: 1. Điều kiện tổ chức: theo công văn quy định của ngành . 2. Thủ tục thanh toán: Hoá đơn, danh sách chứng từ hợp lệ . 3. Chi hỗ trợ các cuộc họp, hội nghị (nếu có) 4. Chi khác : Thuê hội trường, trang trí vv… 5. Thi đua khen thưởng và các hoạt động khác của đoàn trường: 1. Khen thưởng: - Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005; Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007; Thông tư số 21/2008/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 4 năm 2008, Nhà trường khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân cán bộ, viên chức theo kết quả công tác và thành tích đóng góp. Hiệu trưởng thống nhất với tổ chức Công đoàn như sau: Nội dung khen thưởng : 1. Khen thưởng Giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, CB,GV,NV có thành tích theo quy định của nhà nước. 2. Khen thưởng khác: (Qũy công đoàn trường chi): 5. Văn phòng phẩm: 1. Văn phòng phẩm phục vụ yêu cầu công tác CM của đơn vị và phục vụ trực tiếp cho lớp học: - Hàng tháng phòng hành chính sẽ căn cứ theo bảng kê đề nghị của tổ chuyên môn để mua sắm cấp phát sau khi có sự phê duyệt của thủ trưởng đơn vị định mức . - Về văn phòng phẩm : + Về giấy, bút cho GV soạn bài: 350.000đ/người/ năm . + Về mua sắm công cụ, dụng cụ văn phòng như bóng điện lớp học, khóa lớp… chi trong kinh phí hoạt động của học sinh (Nguồn 0212) 2. Vật tư văn phòng, vật rẻ khác: như giấy vệ sinh, chổi, khăn lau, xô, chậu 500.000đ/tháng . - Tiền chè 200.000đ /tháng 6. Thông tin liên lạc 1.1. Điện thoại bàn tại cơ quan 200.000đ/máy/tháng . 1.2. Internet 200.000đ/máy/ tháng . 2. Các khoản chi cho thông tin, liên lạc khác . - Tem, phong bì, báo chí 600.000đ/tháng 7. Sử dụng điện, nước, vệ sinh môi trường 1.Quy định chung: 2.Các khoản chi phí: - Tiền điện thắp sáng: Vượt quá mức quy định đối với học sinh thì phải chi 900.000đ/tháng. - Tiền môi trường 200.000 đ/tháng . - Tiền nước 1.500.000 đ/tháng. 8. Các khoản chi và định mức chi khác phải có hóa đơn chứng từ hợp lệ. MỤC 6: CHI CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 1. Quản lý tài sản, xây dựng cơ bản, mua sắm và sửa chữa tài sản - thiết bị 1. Công tác lập kế hoạch: Mua sắm theo xây dựng dự toán ngân sách hàng năm . 2. Trách nhiệm quản lý: hiệu trưởng nhà trường và các bộ phận có liên quan . CHƯƠNG III LẬP VÀ CHẤP HÀNH DỰ TOÁN THU, CHI QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH 1. Lập dự toán vào đầu năm và sử dụng nguồn tài chính, chấp hành theo quy định của nhà nước. 2. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán, kiểm tra và công khai tài chính. Thực hiện chế độ báo cáo : Báo cáo tài chính mỗi năm chia làm 2 lần vào 30/06 và 31/12 trong năm . Thực hiện công khai tài chính theo yêu cầu của thủ trưởng và cấp trên quy định . CHƯƠNG IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 1. Hiệu lực thi hành: - Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2011 và có sự điều chỉnh hàng năm theo thực tế. - Quy chế này đã được thông qua toàn thể CBVNVC, những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ. 2. Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, đoàn thể trong trường Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh cần bổ sung, sửa đổi hoặc có sự thay đổi về cơ chế tài chính, chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước thì các bộ phận phản ánh trực tiếp bằng văn bản về ban giám hiệu báo cáo Hiệu trưởng xem xét, giải quyết, điều chỉnh. Những vấn đề chỉnh sửa trong quy chế được thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ. HIỆU TRƯỞNG Nông Văn Công